Xét nghiệm nước tiểu sẽ biết những bệnh gì?

Xét nghiệm nước tiểu là yêu cầu thường gặp khi tiến hành thăm khám hoặc chữa bệnh. Vậy xét nghiệm nước tiểu biết bệnh gì? Hãy cùng y khoa VSK tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Xét nghiệm nước tiểu nên được thực hiện khi nào?

Xét nghiệm nước tiểu là một ng cụ quan trọng để đánh giá sức khỏe tổng quát và chẩn đoán các vấn đề y tế. Dưới đây là những trường hợp phổ biến mà việc xét nghiệm nước tiểu được khuyến nghị:

  • Kiểm tra định kỳ sức khỏe tổng quát: Đây có thể là một phần của các cuộc kiểm tra sức khỏe hàng năm hoặc kiểm tra y tế định kỳ để phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn.
  • Triệu chứng tiểu tiện thường xuyên hoặc đau buốt khi đi tiểu: Những vấn đề như tiểu tiện đau rát, tiểu buốt, hoặc cảm giác rõ ràng khi tiểu có thể là dấu hiệu của nhiều vấn đề y tế, từ viêm bàng quang đến nhiễm trùng tiểu đường.
  • Theo dõi bệnh lý: Đối với những người đã được chẩn đoán mắc các bệnh như tiểu đường, bệnh thận, hay các vấn đề về hệ tiết niệu, xét nghiệm nước tiểu được sử dụng để theo dõi sự tiến triển của bệnh và hiệu quả điều trị.
  • Kiểm tra thai: Trong quá trình thai kỳ, việc xét nghiệm nước tiểu có thể được thực hiện để theo dõi sức khỏe của thai nhi và phát hiện sớm các vấn đề khả nghi.
  • Đánh giá chức năng thận: Xét nghiệm nước tiểu thường đi kèm với các xét nghiệm khác để đánh giá chức năng thận, như kiểm tra protein trong nước tiểu.
Xét nghiệm nước tiểu được thực hiện khi nào?
Xét nghiệm nước tiểu được thực hiện khi nào?

Trong nhiều trường hợp, việc xét nghiệm nước tiểu có thể là một phần quan trọng của việc đánh giá sức khỏe hàng ngày hoặc khi có bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến đường tiểu.

Ý nghĩa của chỉ số nước tiểu 

Chỉ số nitrate (NIT): Chỉ số cho phép trong nước tiểu là 0.05 – 0.1 mg/dL. Thường dùng để chỉ tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra 1 loại enzyme có thể chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như tìm thấy nitrite trong nước tiểu có nghĩa là có nhiễm trùng đường niệu. Nếu dương tính là có nhiễm trùng, nhất là loại E. Coli.

– Chỉ số urobilinogen (UBG): Chỉ số cho phép trong nước tiểu là: 0.2 – 1.0 mg/dL hoặc 3.5 – 17 mmol/L. Đây là xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh lý gan hay túi mật. UBG là sản phẩm được tạo ra từ sự thoái hóa của bilirubin. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan), hoặc dòng chảy của mật bị tắc nghẽn.

– Chỉ số leukocytes (LEU ): Là tế bào bạch cầu thường có trong nước tiểu từ 10 – 25 LEU/UL. Khi có viêm đường niệu do nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm thì chỉ số LEU thường tăng, đi tiểu nhiều lần, có thể có triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt.

– Chỉ số billirubin (BIL) Chỉ số cho phép trong nước tiểu: 0.4 – 0.8 mg/dL hoặc 6.8 – 13.6 mmol/L. Billirubin bình thường không có trong nước tiểu mà thải qua đường phân. Nếu như billirubin xuất hiện trong nước tiểu nghĩa là gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy của mật từ túi mật bị nghẽn.

– Chỉ số protein (Pro) Protein niệu là xét nghiệm đánh giá chức năng thận. Bởi khi chức năng lọc của thận bình thường sẽ không có protein trong nước tiểu, trả về kết quả âm tính (< 0.1G/L).

Protein niệu dương tính trong một số nguyên nhân thường gặp là: Đái tháo đường, viêm tiểu cầu thận, đau tủy xương, tiền sản giật, viêm thận bể thận, bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

– Chỉ số blood (BLD): Chỉ số cho phép: 0.015 – 0.062 mg/dL hoặc 5 – 10 Ery/ UL. Hồng cầu niệu là dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hay xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận.

– Chỉ số ketone (KET): Chỉ số cho phép: 2.5 – 5 mg/dL hoặc 0.25 – 0.5 mmol/L. Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài. 

– Chỉ số glucose (Glu): Bình thường không có đường trong nước tiểu hoặc có rất ít glucose. Khi đường huyết trong máu tăng cao, chẳng hạn như đái tháo đường không kiểm soát, thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. 

– Chỉ số pH: Chỉ số pH dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất acid hay bazơ, tính chất acid, trung tính hay bazơ được kiểm chứng lần lượt qua thang đo pH=4 – pH=7, pH=9.

Tăng pH: Có vi khuẩn trong nước tiểu, suy thận mạn, hẹp môn vị, nhiễm trùng tiết niệu…

Giảm pH: Mất nước, tiêu chảy, sốt, đái tháo đường, lao thận, nhiễm trùng tiết niệu

Ý nghĩa của các chỉ số nước tiểu
Ý nghĩa của các chỉ số nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu biết bệnh gì?

Xét nghiệm nước tiểu có thể cung cấp thông tin quan trọng về nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau. Có thể thấy ở trên, khi xét nghiệm nước tiểu sẽ có những chỉ số được phản ánh. Dựa vào các chỉ số đó, bác sĩ sẽ biết được bệnh nhân đang mắc phải bệnh gì. 

Các loại bệnh được biết thông qua việc xét nghiệm nước tiểu bao gồm: Nhiễm trùng đường tiểu, tiểu đường, bệnh thận, đá thận, các vấn đề về acid-kiếm cơ bản, các bệnh lý khác của hệ thống tiết niệu (viêm nang thận, viêm sưng gan,…)

Tuy nhiên, việc đưa ra chẩn đoán chính xác dựa trên kết quả xét nghiệm nước tiểu thường cần kết hợp với thông tin lâm sàng, tiền sử bệnh lý và các xét nghiệm khác. 

Xét nghiệm nước tiểu sẽ biết những bệnh gì?
Xét nghiệm nước tiểu sẽ biết những bệnh gì?

Các phương pháp xét nghiệm phổ biến

Có một số phương pháp thường được sử dụng để xét nghiệm nước tiểu để đánh giá sức khỏe và chức năng của cơ thể. Dưới đây là một số phương pháp chính:

  • Xét nghiệm hóa học nước tiểu: Phương pháp này đo lượng các chất hóa học có trong nước tiểu, bao gồm glucose, protein, creatinine, urea, acid uric, và các ion khác. Đây là một phương pháp phổ biến để kiểm tra chức năng thận và phát hiện các vấn đề như tiểu đường, bệnh thận, và nhiễm trùng.
  • Xét nghiệm vi sinh nước tiểu: Phương pháp này sử dụng vi khuẩn để kiểm tra sự hiện diện của vi khuẩn và tạp chất trong nước tiểu. Nó có thể được sử dụng để chẩn đoán nhiễm trùng đường tiểu hoặc các vấn đề về hệ thống tiết niệu.
  • Xét nghiệm vi khuẩn nước tiểu (Cultures): Đây là một phương pháp phổ biến để xác định vi khuẩn cụ thể gây nên nhiễm trùng đường tiểu.
  • Xét nghiệm vi khuẩn theo phân loại Gram: Phương pháp này phân loại vi khuẩn dựa trên cấu trúc và màu sắc sau khi tô mẫu nước tiểu bằng một chất tô đặc biệt (tô Gram).
  • Xét nghiệm tạo hình và dạng học: Phương pháp này xác định cấu trúc và hình dạng của các thành phần tạp chất, tạp tử trong nước tiểu để giúp chẩn đoán các vấn đề như đá thận.
  • Xét nghiệm đo lường lưu lượng nước tiểu: Phương pháp này sử dụng để đo lượng nước tiểu được sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định để đánh giá chức năng thận.
Các phương pháp xét nghiệm nước tiểu
Các phương pháp xét nghiệm nước tiểu

Mỗi phương pháp có thể cung cấp thông tin cụ thể về sức khỏe và chức năng của cơ thể, và thường được sử dụng kết hợp để đưa ra đánh giá toàn diện hơn về tình trạng sức khỏe của người bệnh.

Một số lưu ý khi xét nghiệm

Để đảm bảo kết quả xét nghiệm nước tiểu chính xác, trước khi kiểm tra, có một số lưu ý cần tuân thủ. Trong một số trường hợp, bác sĩ yêu cầu lấy mẫu trong lần đầu tiên đi tiểu sau khi thức dậy. Trước 2 – 3 ngày xét nghiệm, ngừng sử dụng thuốc, đặc biệt là những loại có tác dụng lên hệ tiêu hóa hay vitamin C để tránh ảnh hưởng tới màu sắc của nước tiểu. Cần hạn chế thực phẩm có chứa nhiều phẩm màu trước khi kiểm tra để tránh tình trạng thay đổi màu nước tiểu. 

Khi đi xét nghiệm, hãy uống lượng nước vừa đủ, tránh uống quá nhiều hoặc quá ít. Lựa chọn một cơ sở xét nghiệm uy tín và đáng tin cậy là rất quan trọng. 

Điều quan trọng là lựa chọn cơ sở xét nghiệm uy tín, đảm bảo chất lượng để tiến hành kiểm tra. Hệ thống Y khoa VSK có nhiều năm kinh nghiệm với cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, sẽ đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác tuyệt đối.

Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thông tin vui lòng liên hệ:
VSK – TRUNG TÂM Y KHOA ĐÀ NẴNG
– Địa chỉ: 173 Nguyễn Chí Thanh, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

– Hotline: 0236 6553 456

– Email: ykhoavskdanang@gmail.com

– Website: http://ykhoavsk.com

– Facebook: https://www.facebook.com/ykhoavsk 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *